top of page
Follow Me
People Talk

“Biology is the least of what makes someone a mother.

                  - Oprash winfrey-

 

VÌ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA NỀN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
 Book

Giáo trình di truyền học gồm 6 phần và 20 chương, cụ thể phần I trình bày về di truyền học cổ điển, phần II trình bày về cơ sở phân tử của tính di truyền, phần III các nội dung về biến dị, phần IV là các vấn đề liên quan đến di truyền học vi sinh vật, phần V là phần về di truyền học phát triển cá thể và di truyền học tiến hóa, phần VI trình bày về ứng dụng của di truyền học. Mời bạn đọc cùng tham khảo..

Album
Chuyên đề
Công nghệ sinh học

Các tiêu chuẩn xác định hai nhóm thực vật C3 và C4

Lá và lục lạp ở cá cây C4 có sự phát triển mạnh các tế bào bao bó mạch. Đó là tế bào nhu mô sắp xếp hướng tâm, sít nhau. Trong các tế bào này chứa nhiều lục lạp lớn, cấu trúc hạt kém phát triển và chứa nhiều tinh bột.

Sự nhân đôi của ADN

Sự nhân đôi của DNA khi tế bào phân chia giúp tạo ra các bản sao chính xác của DNA cho các tế bào con, đảm bảo cho việc duy trì vật chất di truyền ổn định qua các thế hệ tế bào.

  • w-blogger
  • w-facebook
  • w-rss
  • Twitter Clean

Biology, meaning the science of all life, is a late notion.

Biology, it grows on you !

Forests are the world's air - conditioning system - the lungs of the planet - and we are on the verge of switching it off.

                   -Prince Charles-

Sách mới

Các chất thứ cấp dùng trong thực phẩm gồm 3 nhóm chính: chất màu (Anthocyanin, Betalaine, Crocin và capsaicinoid), chất mùi (Vanilla, Garlic và onion)và chất ngọt ( Stevioside).

Thể quả mềm dạng đĩa nhỏ, giống như tai mèo, màu đỏ da cam sáng, rộng 3-10cm. Mặt trong của đĩa phủ bởi một lớp màng, các túi bào tử xếp xen kẽ với sợi bên gọi là bào tàng; mép đĩa lượn sóng nhiều hay ít; mặt dưới của thể quả có lông màu mận tối hơn, rồi sẽ trắng dần. Không có chân hoặc có chân rất ngắn. Thịt mỏng màu da cam sáng, rất dễ gãy, không mùi, có vị dễ chịu.

1. Nấm mèo Peziza

Rong mọc thành bụi lớn, cao 40-60cm, hoặc hơn, màu nâu vàng hay nâu ôliu. Thân chính dạng trục tròn, dài 0,7-1,2m, có nhiều mấu lỗi nhỏ. Nhánh chính trụ dẹp, các nhánh thứ cấp trụ tròn, dài 5-6cm, mọc theo kiểu lông chim không theo quy luật về hai phía của nhánh chính, trên đó mọc ra nhiều chùm nhánh bên nhỏ, ngắn. Lá hình bầu dục dài hay dạng kim lớn, số lượng nhiều, đặc biệt là phần ở gốc; thường chia nhánh, dài 3,5-6,5cm, rộng 3-8mm; mép nhẵn hay có răng cưa, đôi khi có răng cưa kép, có ổ lông, có gân giữa. Túi khí hình cầu hay hình bầu dục tròn, đường kính 2-3mm, có cuống hình trục, dài 3-8mm, thỏi sinh sản hình trục tròn ngắn, thô, chia nhánh hay không, mọc xen kẽ nhau; thỏi đực dài và nhỏ hơn.

2.Rong mơ

3. Nấm ascomycota.

  • Nhóm nấm xuất hiện ở hầu hết các vùng có khí hậu khác nhau và phát triển phổ biến trong đất, trong vùng nuớc mặn hay nước ngọt, hoại sinh trên xác bã động thực vật và ký sinh trên thực vật và động vật.

  • Khuẩn ty phát triển và phân nhánh, có vách ngăn ngang; mỗi đoạn nấm chứa nhiều nhân. Tuy nhiên, nấm men là sinh vật đơn bào.

  • Trong mỗi vách ngăn có một lổ nhỏ để ty thể, nhân và những phần tử khác có thể di chuyển từ tế bào này sang tế bào khác.

  • Mỗi tế bào chứa chitin trong các vi sợi, ngoài ra còn có mannose, glucose, amino đường và protein cùng với một enzim trong thành phần vỏ tế bào.

  • Đặc tính quan trọng để phân biệt với các nhóm nấm khác là nang (ascus) chứa các bào tử sinh sản.

Tế bào gốc

 

 

Công nghệ vật liệu sinh học

 

Công nghệ gen

 

Nhập môn công nghệ sinh học

 

 

Cơ sở công nghệ vi sinh vật và ứng dụng

bottom of page